a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của Phân chia di sản thừa kế theo di chúc. Người nào được hưởng thừa kế theo di chúc? Trong trường hợp các đối tượng này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định pháp luật dân sự hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. Giới thiệu dịch vụ khai nhận di sản thừa kế. 1. Dịch vụ khai nhận di sản thừa kế. Dịch vụ khai nhận di sản thừa kế là một điểm mạnh của Công ty Luật TNNH HTC Việt Nam, với đội ngũ giàu kinh nghiệm trong mảng dân sự. Sử dụng dịch vụ khai nhận di sản thừa kế 2. Chỉ định người nhận Di sản Tôi/Chúng tôi là những người đồng thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ của Bên mua bảo hiểm cùng đồng ý: - Nhận di sản thừa kế do Bên mua bảo hiểm để lại là Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ nêu trên; Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào? Chia thừa kế cho người thuộc hàng thừa kế thứ nhất? Tài sản thừa kế trong di chúc có được thay đổi nếu có sự biến động hay không? Khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào? Chia thừa kế cho người thuộc hàng thừa kế thứ nhất Tài sản thừa kế trong di chúc có được thay đổi nếu có sự biến động hay không? Khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào? Cha mẹ tôi có mua một căn nhà từ trước những năm 1985. Cha mẹ tôi có 3 người con. Cha tôi mất năm 2010 và mẹ tôi mất 2012 và không để lại di chúc. Sổ đỏ được cấp từ năm 2009 mang tên bố mẹ tôi. Hiện tại 03 anh em chúng tôi vẫn đang sinh sống tại căn nhà trên. Nay, chúng tôi muốn được làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhà và đất đối với căn nhà trên thì chúng tôi sẽ phải tiến hành thủ tục ở đâu và phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Rất mong Ban biên tập phúc đáp cho gia đình chúng tôi. Tôi xin cảm ơn! Trả lời Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện tại 3 anh chị em của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do bố mẹ bạn không để lại di chúc nên di sản được chia cho người thừa kế theo pháp luật. Việc khai nhận di sản thừa kế - Thẩm quyền Gia đình bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu nhà ở tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản. - Hồ sơ thừa kế gồm + Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; + Giấy chứng tử của bố mẹ bạn; + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế; + Những giấy tờ khác như giấy khai sinh, giấy kết hôn …. - Trình tự khai nhận di sản thừa kế Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ và hợp lệ, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã phường, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã phường, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế Theo Điều 58 Luật Công chứng 2014. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở - Thẩm quyền Văn phòng đăng ký đất đai - Hồ sơ + Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; + Giấy chứng tử của bố mẹ bạn; + Giấy tờ tùy thân của các thừa kế; + Những giấy tờ khác như giấy khai sinh, giấy kết hôn … của các hàng thừa kế. - Trình tự Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính nếu có; chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu mới. => Như vậy, để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhà và đất đối với căn nhà trên thì cần thực hiện đúng các thủ tục trên. Yêu cầu bắt buộc cho mỗi hồ sơ thừa kế phải có đầy đủ giấy khai sinh của con để chứng minh mối quan hệ huyết thống. Hồ sơ ngày tháng năm sinh, tên họ phải trùng khớp với các loại giấy tờ khác. Trường hợp ngày tháng năm sinh khác với chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước, khác sổ hộ khẩu, khác giấy khai sinh cần phải đi đính chính lại tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về nguyên tắc giấy tờ khai sinh sẽ là giấy tờ gốc làm căn cứ để làm lại các giấy tờ khác. Chia thừa kế cho người thuộc hàng thừa kế thứ nhất Hiện bà ngoại con đã 80 tuổi rồi, bà có tài sản khoảng 1ha đất, từ trước đến nay bà không chia cho 2 người con gái phần nào cả, chỉ dành toàn quyền cho người con trai. Vậy cho xin hỏi, nếu sau này bà mất số tài sản trên có được chia cho 2 người con gái không và nếu có thì chia được bao nhiêu? Cảm ơn. Trả lời Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây a Không có di chúc; b Di chúc không hợp pháp; c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ... Như vậy, trong trường hợp này cần xem xét là việc bà mất đi bà có để lại di chúc hay không, nếu có để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp thì việc chia thừa kế sẽ thực hiện theo nội dung di chúc. Trường hợp bà không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Vì hai người con gái thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên họ cũng sẽ được hưởng thừa kế bằng với những người thừa kế khác. Tài sản thừa kế trong di chúc có được thay đổi nếu có sự biến động hay không? Cho tôi hỏi, tôi muốn lập di chúc sớm để bảo vệ quyền được hưởng thừa kế của các con sau này. Tuy nhiên, nếu chẳng may tôi phải thanh lý trước một số tài sản có trong di chúc thì di chúc tôi đã lập có bị ảnh hưởng gì không? Xin cảm ơn. Trả lời Theo Điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Theo quy định trên, di chúc hợp lệ xác định một phần dựa vào người lập di chúc. Bên cạnh đó, tài sản được xác định trong di chúc phải là tài sản đang thuộc sở hữu hợp pháp của bạn, không vi phạm pháp luật. Khi lập di chúc, bạn chỉ cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015. Theo Khoản 3 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc khi tài sản biến động như sau 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Ngoại trừ việc bạn lập di chúc mới, thì khi tài sản được ghi trong di chúc bị mất đi thì một phần của di chúc vào điểm có hiệu lực sẽ biến mất, và phần di chúc còn lại vẫn có hiệu lực pháp lý. Trân trọng! Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc. Pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản của họ. Vì vậy, trước khi chết họ có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc đã lập. Sau khi người để lại di chúc chết, di chúc phát sinh hiệu lực, những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. I. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc Chủ thể tiến hành – Trường hợp di chúc do người chết để lại là hợp pháp Theo quy định của pháp luật thì những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc liên hệ với bất kỳ tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản. – Trường hợp người để lại di chúc có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì chủ thể tiến hành khai nhận di sản thừa kế ngoài những người được chỉ định trong di chúc còn có những người này, hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. – Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế theo di chúc + Giấy chứng tử của người để lại di sản; + Di chúc; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất; + Chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu của người được hưởng di sản theo di chúc. II. Quy trình thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Trường hợp chỉ một người duy nhất thì lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế theo Điều 50 Luật Công chứng. Trường hợp người thừa kế có cả người thừa kế theo di chúc và những người được hưởng di sản theo Điều 669 Bộ luật Dân sự thì có thể lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế tất cả các thừa kế cùng nhận di sản và không thỏa thuận phân chia hoặc lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014. – Tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất sau khi đã tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng. Hồ sơ bao gồm + Bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà; + Giấy tờ khác giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử, di chúc …. » Luật sư tư vấn thừa kế » Giải quyết tranh chấp thừa kế Dịch vụ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc- VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN Hôm nay, ngày ...... tháng .... năm ........... tại .......................... Tôi là Ông/Bà ………………… Sinh năm ……… Căn cước công dân số …………… cấp ngày…………… do Cục cảnh sát ……………… Nơi cư trú ………………………………… Tôi là người được hưởng di sản theo Di chúc của ông/bà ……….., chết ngày ……… để lại. Nay bằng văn bản này, tôi xin khai nhận di sản thừa kế của ông/bà …………. để lại theo di chúc như sau I/ Người để lại di sảnÔng/Bà …………………Sinh năm …….. Chết ngày ………………… theo Trích lục khai tử bản sao số ……../TLKT-BS do Ủy ban nhân dân …….. cấp ngày ……..; đã được đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân …….. số …….. ngày ……... Nơi thường trú cuối cùng tr­ước khi chết …………………………. Trước khi chết, ông/bà ………….. có lập Di chúc ngày …… tháng …… năm …….. II/ Phần di sản của ông/bà …… mà người thừa kế khai nhận di sản theo Di chúc . Quyền sử dụng đất Thửa đất số ....; tờ bản đồ số ...; diện tích .... m2; mục đích sử dụng ....; thời hạn sử dụng .....; địa chỉ thửa đất ..... theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số .....; số vào sổ cấp GCN ..... do ..... cấp ngày ...... . Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Thửa đất số ….; tờ bản đồ số ….; diện tích …. m2; mục đích sử dụng ….; thời hạn sử dụng ….; địa chỉ thửa đất …., …., …. và tài sản gắn liền với đất là nhà ở/nhà xưởng/kho/công trình có diện tích xây dựng …. m2, diện tích sàn ……. m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ….; số vào sổ cấp GCN …. do …. cấp ngày ….. . Căn hộ Căn hộ chung cư số …………., tên nhà chung cư …………., diện tích sàn ….. m2, diện tích sử dụng ….. m2 hình thức sở hữu sở hữu riêng; căn hộ chung cư nêu trên gắn liền với quyền sử dụng thửa đất số …..; tờ bản đồ số …..; diện tích ….. m2; mục đích sử dụng …..…..; thời hạn sử dụng …..; địa chỉ thửa đất ….., ….., ….. theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số …..….. số vào sổ cấp GCN …..….. do …..…..….. cấp ngày …/…/20….. . Xe xe mang biển số ................, Nhãn hiệu ................, số loại ................, Loại xe ................, màu sơn ................, số máy ................, số khung ................, Dung tích ................, số chỗ ngồi ................ theo Giấy chứng nhận đăng ký xe số ................ do Phòng Cảnh Sát Giao Thông ................ cấp ngày ................ đăng ký lần đầu ngày ................. III/ Nội dung di chúc của ông/bà ............. Trước khi chết, ông/bà ………. có lập Di chúc ngày ….. tháng ….. năm ….. có một phần nội dung như sau “.... Sau khi tôi chết, ông/bà ………. được hưởng toàn bộ phần di sản của tôi là ……… nêu tại Di chúc này. Ông/Bà ………… được toàn quyền sử dụng và định đoạt đối với kỷ phần di sản được hưởng và thực hiện nghĩa vụ liên quan đến kỷ phần di sản được hưởng theo quy định của pháp luật. ......” IV/ Nội dung khai nhận di sản Theo Tờ tường trình quan hệ nhân thân do ông/bà ………. tự khai và được UBND ……., …….., ……. chứng thực ngày ……., số chứng thực …….., quyển số …/SCT/CK, ĐC, ông/bà ……. có những người thuộc hàng thừa kế thứ …… theo pháp luật, cụ thể như sau …………………………………………………… …………………………………………………… Ngoài những người thừa kế có họ tên nêu trên, ông/bà ……….. không còn ai là người thuộc hàng thừa kế thứ …….. theo pháp luật và không có ai là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Tôi ……. là người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của ông/bà ……… khai nhận để được hưởng và toàn quyền sử dụng/sở hữu, định đoạt đối với kỷ phần di sản do ông/bà ………. để lại, là ……………………... nêu trên. Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật rằng - Trước khi chết, ông/bà ………. không có bất cứ bản Di chúc nào để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ bản Di chúc do ông/bà …….. ngày ….. tháng ….. năm ….. và không để lại bất kỳ một nghĩa vụ tài sản nào mà người được hưởng di sản thừa kế của ông/bà ………………… phải thực hiện; - Những thông tin đã ghi trong Văn bản khai nhận di sản này là đúng sự thật; - Tại thời điểm mở thừa kế, người có tên trong Văn bản khai nhận di sản nêu trên là người thừa kế theo di chúc của ông/bà …………; - Việc kê khai nhân thân về người thừa kế theo di chúc này là hoàn toàn đúng sự thật, không bỏ sót người nào được hưởng di sản thừa kế theo di chúc và không có ai là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc; - Người được hưởng di sản thừa kế thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến kỷ phần di sản được hưởng theo quy định của pháp luật; - Nếu việc khai nhận di sản thừa kế này là gian dối, nhằm trốn tránh nghĩa vụ liên quan đến di sản thừa kế, đã bỏ sót người được hưởng di sản thừa kế hoặc di sản thừa kế không thuộc quyền sử dụng, định đoạt của ông/bà …….. thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Văn bản khai nhận di sản này là vô hiệu; Tôi đã tự đọc toàn bộ dự thảo văn bản này, hiểu, đồng ý toàn bộ nội dung dự thảo văn bản và ký, điểm chỉ vào văn bản này trước mặt Công chứng viên. Người khai nhận di sản Ký và ghi rõ họ tên Năm 2006, cha tôi có lập di chúc để lại di sản thừa kế, di chúc này đã được UBND cấp xã chứng thực, nội dung di chúc có nêu cho tôi được hưởng toàn bộ một ngôi nhà và 05 công đất ruộng. Toàn bộ di dản là bất động sản của cha tôi đều đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2009, cha tôi qua đời vì bệnh già. Nay tôi muốn hỏi việc khai nhận di sản của cha tôi cần làm những thủ tục gì để tôi được hưởng di sản theo di chúc? Gia đình nhà tôi có 06 người con, tôi là con út trong gia đình các anh chị tôi đã lập gia đình và tách khẩu ở riêng hết. Vậy khi làm thủ tục khai nhận di sản 06 anh chị em tôi có cần phải đồng ý và ký vào văn bản không? Gửi bởi Nguyễn Văn Chính Căn cứ vào Chương XXII, Phần thứ 4 Bộ luật Dân sự 2005 về Thừa kế và pháp luật về Công chứng. Giả định di chúc do cha của ông lập có hiệu lực theo quy định của pháp luật, thì thủ tục cần làm để sang tên được cho ông qua những trình tự như sau Thứ nhất, ông cần liên hệ với Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế; Thứ hai, ông cần chuẩn bị các giấy tờ để lập hồ sơ khai nhận thừa kế, gồm có - Giấy chứng tử của người để lại di sản; - Di chúc; - Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất; - Chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu của người được hưởng di sản theo di chúc. Thứ hai, là liệu 06 anh chị em của ông có cần phải đồng ý và ký vào văn bản hay không? Theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm có - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Vậy trong sáu anh chị em của ông có ai rơi vào trường hợp đã được nêu tại Điều 669 nêu trên hay không? Nếu có ai trong sốlà người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì cần phải có sự đồng ý của người đó. Tôi xin hỏi việc khai nhận thừa kế di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc thì trình tự được thực hiện như thế nào? Hiện nay theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT đã có văn bản mẫu hướng dẫn việc khai nhận thừa kế di sản theo pháp luật, và đối với trường hợp là một người duy nhất. Vậy có mẫu văn bản khai nhận thừa kế di sản theo di chúc không? Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau - Trước hết, việc khai nhận thừa kế di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc là trường hợp bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc một cách thống nhất mà các văn bản chỉ đề cập đến việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trong trường hợp những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ di sản được hưởng của từng người; yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản trong trường hợp chỉ có duy nhất một người thừa kế hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó Điều 49, 50 Luật Công chứng năm 2006; Điều 52, 53 Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. Trong mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất cũng không có văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc thông thường. - Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau + Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế. + Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế. + Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền. + Giấy tờ về di sản thừa kế như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Di chúc hợp pháp. + Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế. Bạn phải nộp đủ các giấy tờ nêu trên cho Công chứng viên tại văn phòng công chứng. Sau thời gian 30 ngày niêm yết thông báo khai nhận di sản thừa kế, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện nào thì Công chứng viên lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

khai nhận di sản thừa kế theo di chúc